Ghi chú Điều khiển truy cập

  1. Các máy quét lướt sinh trắc học bao gồm máy trắc nghiệm dấu lăn tay, máy trắc nghiệm con ngươi mắt, máy trắc nghiệm giọng nói v.v.
  2. Đường dẫn ẩn (tiếng Anh: hidden path) ám chỉ đến việc bố trí phương pháp truy cập đến các phần mềm chủ trốt, các mã nguồn tất yếu có tầm quan trọng đối với sự hoạt động của hệ điều hành. Bằng cách tạo nên những lối dẫn ẩn - thường thấy trong cách bố trí của các máy chủ web (web server) - việc đột nhập vào máy bất hợp pháp của các hacker, hay của các người dùng tò mò, không được ủy nhiệm v.v. để truy cập mã nguồn bị hạn chế.
  3. Rào cản trong quan hệ xã hội (tiếng Anh: social barriers) là một trong những hình thức gìn giữ an ninh, vì bí mật của cơ quan, của hệ thống - chẳng hạn tên người quản lý hệ thống máy móc (administrator), tên người dùng (username), các chi tiết về đăng nhập là những chi tiết mà kẻ gian hay lưu ý và khai thác. Người quản lý, nếu biết tên, có thể bị theo dõi về thời gian làm việc, thói quen v.v. và bị thôn tính - chẳng hạn bị đút lót hay bị hăm dọa - và do đó những chi tiết bảo mật của hệ thống bị tiết lộ. Kẻ gian còn có thể khai thác qua quan hệ ngoại giao, giả làm thân mật với người dùng hệ thống, nghe trộm những cuộc nói chuyện. Những sơ hở này là những sơ hở rất dễ bị khai thác và ít khi được để ý đến. Những ngăn cách về chức vụ, tầng cấp, về quan hệ qua lại sẽ góp phần giữ kín các thông tin mật, không cho phép chúng bị rò rỉ xuống các chức vị thấp hơn hoặc tới những cá nhân không có liên quan.
  4. "Nhạy cảm" (tiếng Anh: sensitivity) ở đây phải hiểu là tầm quan trọng đối với quân sự, hoặc mức độ bảo mật mà thông tin được phân hạng. Mức độ nhạy cảm được chỉ định do ảnh hưởng lớn của nó nếu thông tin bị lọt ra ngoài, hay rơi vào tay của một người có chức vụ thấp hơn.
  5. Do mức độ nhạy cảm của dữ liệu hay của các đối tượng trong hệ thống và mức độ tin cẩn của chủ thể (chẳng hạn người dùng) đều được chỉ định bằng các giá trị, chúng có thể dùng để so sánh.